Trong nhiều lĩnh vực như đời sống, y tế, và nghiên cứu khoa học, các thiết bị đo lường chính xác là yếu tố quan trọng để đảm bảo kết quả đo lường đáng tin cậy. Để đạt được điều này, chúng ta cần đến các quy trình như kiểm định, hiệu chuẩn và hiệu chỉnh. Dù tên gọi có phần giống nhau, nhưng ý nghĩa và mục đích của chúng lại hoàn toàn khác biệt. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về kiểm định, hiệu chuẩn và hiệu chỉnh để sử dụng đúng cách nhé!
Kiểm định là gì?
Kiểm định (Verification) là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của thiết bị quan trắc môi trường theo yêu cầu kỹ thuật đo lường và thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường. Bao gồm kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng và kiểm định sau sửa chữa.
Đặc điểm của kiểm định:
- Bắt buộc về pháp lý: Các thiết bị nằm trong danh mục kiểm định bắt buộc cần phải được kiểm định trước khi sử dụng, định kỳ trong suốt quá trình hoạt động, hoặc sau khi sửa chữa.
- Quy trình kiểm định: Được thực hiện bằng cách đo lại thiết bị với vật chuẩn đã được chứng nhận. Nếu kết quả đo nằm trong phạm vi sai số cho phép, thiết bị sẽ được cấp tem và giấy chứng nhận kiểm định. Nếu không đạt, thiết bị cần được sửa chữa hoặc hiệu chỉnh trước khi kiểm định lại.
- Quy định pháp lý: Quy trình kiểm định tại Việt Nam được quy định rõ trong Thông tư 23:2013/TT-BKHCN.
Quy trình thực hiện kiểm định
Người thực hiện sẽ đưa vật chuẩn/chất chuẩn đã được chứng nhận và liên kết chuẩn để thiết bị đo đo lại trong giải đo của thiết bị. Kết quả đo lại phải nằm trong khoảng sai số cho phép. Khi đó thiết bị sẽ được dán tem và cấp giấy chứng nhận kiểm định.
Nếu kết quả đo lại không đạt yêu cầu, tổ chức kiểm định đề nghị người sử dụng thiết bị phải sửa chữa/hiệu chuẩn thiết bị để kiểm định lại. Tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đánh giá và cấp phép ủy quyền.
Hiệu chuẩn là gì?
Hiệu chuẩn (Calibration) là các hoạt động kỹ thuật nhằm đưa thiết bị/phương tiện đo cung cấp chính xác các giá trị đo lường.
Đặc điểm của hiệu chuẩn:
- Tính chủ động: Hiệu chuẩn thường được người sử dụng chủ động thực hiện để đảm bảo thiết bị không bị sai lệch. Chu kỳ hiệu chuẩn thường do nhà sản xuất khuyến nghị, thông thường là 12 tháng.
- Quy trình hiệu chuẩn: Hiệu chuẩn sử dụng chất chuẩn hoặc vật chuẩn để lập mối tương quan giữa thông số chuẩn và các giá trị đo của thiết bị. Ví dụ, trong phòng thí nghiệm, thiết bị đo hóa lý cần được hiệu chuẩn theo quy trình chặt chẽ do nhà sản xuất đề xuất.
Ví dụ: Một cái cân đã được kiểm định và dán tem kiểm định nhưng trước khi cân người sử dụng cân vẫn phải chỉnh cân về 0. Do núm vặn chỉnh 0 bị trôi khi di chuyển. Hành động điều chỉnh về 0 được gọi là hiệu chuẩn.
Đối với những thiết bị đo lường hóa lý, thủ tục hiệu chuẩn phức tạp hơn và phải tuân theo quy trình chặt chẽ của nhà sản xuất đưa ra.
Quá trình hiệu chuẩn
Người ta sử dụng chất chuẩn để lập đường chuẩn (lập mối tương quan giữa nồng độ chuẩn áp đặt với các đại lượng vật lý mà thiết bị đo/đếm được như cường độ dòng mA; hiệu điện thế mV; số đếm account, mật độ hấp thụ quang học Abs…) hoặc phương trình hiệu chuẩn y=f(x) cho thông số cần đo.
– Chu kỳ hiệu chuẩn do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo. Ngoài ra trong quá trình sử dụng thiết bị/phương tiện đo người sử dụng phải kiểm tra lại độ chính xác bằng cách đưa vật chuẩn/chất chuẩn để đo lại. Nếu sai số vượt giới hạn cho phép thì phải tiến hành hiệu chuẩn lại.
Hiệu chỉnh là gì?
Hiệu chỉnh (Adjustment) là hoạt động điều chỉnh thiết bị sau khi hiệu chuẩn để đảm bảo độ chính xác của kết quả đo. Nếu thiết bị sau khi hiệu chuẩn không đạt yêu cầu, hiệu chỉnh sẽ được tiến hành để sửa chữa hoặc căn chỉnh lại.
Đặc điểm của hoạt động hiệu chỉnh
Hiệu chỉnh nhằm mục đích đưa thiết bị đo hoạt động chính xác trở lại để khi thực hiện tiếp việc hiệu chuẩn sẽ đạt yêu cầu. Trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn sẽ ghi rõ giá trị sai số (error). Nếu lấy ngược dấu, sai số sẽ là số hiệu chính (correction), là giá trị cộng đại số vào kết quả của phép đo để bù sai số hệ thống.
Mục đích chính của hoạt động hiệu chỉnh
Việc hiệu chỉnh một thiết bị đo là những hoạt động kiểm tra và nếu cần thiết thì điều chỉnh để cho kết quả đầu ra đồng bộ với các yếu tố đầu vào trong dải đo được quy định. Nếu như không được hiệu chỉnh đúng để cho kết quả đo chính xác thì một thiết bị hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng.
Cách để phân biệt kiểm định, hiệu chuẩn và hiệu chỉnh
Chúng ta sẽ cùng so sánh các điểm giống nhau và khác nhau của ba hoạt động này.
Tiêu chí | Kiểm định | Hiệu chuẩn | Hiệu chỉnh |
---|---|---|---|
Tính bắt buộc | Bắt buộc cho thiết bị thuộc danh mục quy định | Không bắt buộc | Thực hiện khi thiết bị không đạt yêu cầu sau hiệu chuẩn |
Kết quả | Cấp tem và giấy chứng nhận khi đạt yêu cầu | Cấp tem và giấy chứng nhận khi đạt yêu cầu | Không cấp giấy chứng nhận |
Chu kỳ thực hiện | Trước khi sử dụng, định kỳ, và sau sửa chữa | Theo khuyến nghị nhà sản xuất (thường là 12 tháng) | Sau khi hiệu chuẩn, nếu kết quả không đạt yêu cầu |
Quy trình | Thực hiện theo quy trình của Bộ KHCN | Thực hiện theo quy trình nhà sản xuất | Điều chỉnh thiết bị để đạt yêu cầu đo lường |
Vai trò | Đảm bảo thiết bị tuân thủ yêu cầu pháp lý và an toàn | Đảm bảo độ chính xác của thiết bị trong quá trình sử dụng | Điều chỉnh lại thiết bị để đạt độ chính xác khi đo lường |
Một cách đơn giản để phân biệt:
- Kiểm định: Là hoạt động bắt buộc, kiểm tra tính an toàn và hợp pháp của thiết bị đo.
- Hiệu chuẩn: Là hoạt động duy trì độ chính xác, được thực hiện định kỳ theo nhu cầu.
- Hiệu chỉnh: Là hoạt động sửa sai số sau khi hiệu chuẩn, đảm bảo thiết bị đạt yêu cầu đo lường.
Trên đây là các thông tin chính xác giúp bạn phân biệt kiểm định, hiệu chuẩn và hiệu chỉnh. Để tránh được nhầm lẫn trong cách dùng từ, xác định đúng những việc cần làm để áp dụng vào công việc và cuộc sống. Hy vọng bài viết này bổ ích dành cho bạn!